TIN TỨC & SỰ KIỆN, BÀI VIẾT

KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ GIA HÓA HAWAII+ LINH CHI TRONG MÔ HÌNH TÔM – LÚA

biawweb

KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ GIA HÓA HAWAII+ LINH CHI TRONG MÔ HÌNH TÔM – LÚA

I/ HIỆN TRẠNG VUÔNG-RUỘNG ỨNG DỤNG QUY TRÌNH THỦY SẢN CHÂU PHI 1

  1. Hiện trạng vuông-ruộng theo truyền thống

1

Cấu trúc hệ thống vuông-ruộng theo truyền thống gồm các phần như: Bờ bao, trảng, mương bao. Trong đó, tỷ lệ diện tích mương chiếm khoảng 20% diện tích vuông-ruộng.

– Bờ bao: Thường cao khoảng 1,4 – 1,7m (tính từ đáy mương lên mặt bờ). Rộng mặt bờ từ 2 – 3m.

– Trảng: Mực nước trảng thường khoảng 0,3-0,5m.

– Mương bao: Độ sâu mực nước khoảng 1,0 – 1,4m. Rộng khoảng 3 – 5m. 

Thiết kế này phổ biến ở những năm trước chuyển dịch và đầu chuyển dịch (2000). Hiện nay vẫn tồn tại phổ biến ở tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Long An và một số tiểu vùng, nông hộ ở Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng.

  1. Hiện trạng vuông-ruộng cải tiến

2

Cấu trúc hệ thống vuông-ruộng cải tiến gồm các phần như: Bờ bao, trảng, mương bao và thường thiết kế thêm mương “xương cá” bên trong trảng. Trong đó, tỷ lệ diện tích mương chiếm khoảng 30-40% diện tích vuông-ruộng.

– Bờ bao: Thường cao khoảng 1,4 – 1,9m (tính từ đáy mương lên mặt bờ). Rộng mặt bờ từ 2 – 4m.

– Mương bao: Độ sâu mực nước khoảng 1,2 – 1,6m. Rộng 4 – 6m.

– Trảng: Mực nước ở trảng thường khoảng 0,5-0,6m.

– Mương “xương cá” bên trong trảng: Thường nhỏ và cạn hơn mương bao. Rộng khoảng 1-2m. Mương “xương cá” có thể đào ngang hoặc dọc theo chiều dài vuông-ruộng; Ở những vuông-ruộng lớn nên thiết kế nhiều mương. 

Mô hình thiết kế này phổ biến rộng rãi khoảng 15 năm trở lại. Tập trung nhiều ở tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu và một số tiểu vùng, nông hộ có điều kiện kinh tế, đất rộng khác vùng ĐBSCL.

Ghi chú: (1) Mục tiêu thiết kế thêm mương “xương cá” bên trong trảng: 

(i) Nhằm tạo thêm không gian hoạt động và trú ẩn cho tôm khi thời tiết thay đổi đột ngột. 

(ii) Rửa mặn, phèn được tốt hơn vào vụ trồng lúa. 

  (2) Bờ bao, mương bao ở vuông-ruộng cải tiến được gia cố và điều chỉnh cao, rộng, sâu hơn so với vuông-ruộng truyền thống.

II/ KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ GIA HÓA Ở MÔ HÌNH TÔM-LÚA THEO QUY TRÌNH THỦY SẢN CHÂU PHI 1

⮚ Tóm tắt các bước quy trìnhz6539739784241 947bb3b4aeb6d546e27a8fef92fc3470

  1. Bước 1: Cải tạo vuông-ruộng

z6539742520146 62bf561d245ccb6562ffbc328bbe3c14

Lưu ý: (1) Vệ sinh kỹ sẽ giúp cho đất đáy vuông được thoáng hóa và góp phần hạn chế bệnh xảy ra, tăng tỷ lệ sống của tôm và giúp tôm phát triển nhanh hơn.

(2) Tùy theo hình thức canh tác lúa (cấy hay sạ) và giống lúa (lúa ngắn ngày, trung ngày, dài ngày) có thể không dọn thưa bớt hoặc dọn thưa bớt gốc rạ để hạn chế ô nhiễm ở giai đoạn đầu thả tôm. 

+ Đối với hình thức cấy hay sạ hàng và giống lúa ngắn ngày có thể không cần dọn thưa bớt góc rạ. 

+ Đối với sạ lang và giống lúa mùa dài ngày thì (i) cần dọn thưa bớt góc rạ theo luống hoặc (ii) thực hiện lấy nước vào ngâm 3-5 ngày xong xổ bỏ, thực hiện lập lại 2-3 lần.

(3) Trường hợp nếu không có điều kiện loại bỏ bớt lớp bùn đáy mương thì nên: Lấy nước vào ngâm 2-3 ngày, sau đó xổ bỏ. Thực hiện lập lại 3-4 lần.

(4) Trường hợp đất nhiễm phèn nặng không nên phơi quá khô, tốt nhất rửa kỹ vuông nhiều lần.

(5) Nếu có điều kiện thì bón vôi khắp cả trảng và mương sẽ giúp sát trùng đáy tốt hơn. 

  1. Bước 2: Chuẩn bị nước

Chuẩn bị nước tốt và chủ động sẽ góp phần ổn định môi trường và hạn chế tỷ lệ hao hụt đầu con khi thả, nâng cao tỷ lệ sống tôm nuôi.

z6539744657300 dffef3a48445161914a7735c35252fb5

– Chọn nước tốt: Chọn thời điểm nước lớn (cường), nước không bị phát sáng, không váng bọt, có các chỉ tiêu môi trường (pH, kiềm, mặn) tương đối phù hợp cho NTTS.

– Cách lấy nước: Nước có thể lấy từ sông/kênh trực tiếp ao ương, vuông hay gián tiếp qua mương/khu chứa lắng. Tuy nhiên, tốt nhất nên thông qua túi lọc nước hay lưới mành lọc nước.

Diệt cá tạp/diệt khuẩn/khử phèn (Nếu cần thiết)?: Tuỳ theo hình thức nuôi, kinh tế của từng nông hộ và hiện trạng cá tạp, mức độ phèn của từng vuông có thể diệt cá tạp hay diệt khuẩn hay khử phèn trước khi thả tôm.

 Lưu ý:   (1) Diệt cá tạp: Có thể sử dụng Saponin hay dây thuốc cá. Có thể diệt cá tạp khắp cả vuông hay ở mương (Nếu cá tạp nhiều; Tốt nhất trước thả tôm 3-7 ngày); hay khu vực thả tôm (Trước thả tôm 1-2 giờ).

(2) Diệt khuẩn: Sử dụng sản phẩm Hawaii khử khuẩn (1 Lít/5.000m2), hoặc Iodine, BKC… (Tốt nhất trước thả tôm 2-3 ngày).

(3) Nếu vuông nhiều phèn nên sử dụng Hawaii khử phèn (1 Lít/5.000m2) trước thả giống 2-3 ngày.

  1. Bước 3: Gây màu nước, tạo thức ăn tự nhiên

Việc gây màu nước trước khi thả tôm là rất cần thiết. Gây màu nước hợp lý sẽ giúp môi trường ổn định hơn, thức ăn tự nhiên phong phú hơn (trùn chỉ, luân trùng, copepoda, ốc gạo, tảo có lợi…), hạn chế được rong đáy phát triển. Gián tiếp giúp tôm lớn nhanh, ít bệnh, đạt kích cỡ lớn. Các bước gây màu nước như sau:

z6539771552269 3b782bed28fa39d87c1840e1d66d8708

Lưu ý:  Thời gian sử dụng Hawaii Mix+ và vi sinh tốt nhất từ 9-11h.

  1. Bước 4: Chọn giống và thả giống

4.1. Chọn tôm giống: Con giống có ý nghĩa rất lớn trong sự thành bại của vụ nuôi.

Chọn nơi cung cấp tôm giống có thương hiệu, uy tính và có trách nhiệm với người nuôi.

– Chọn giống đều cỡ, kích cỡ lớn, phản xạ nhanh, màu sắc tươi sáng, thức ăn đầy ruột…

– Tôm Sú gia hóa Hawaii+ Linh Chi được sản xuất bởi Cty Thủy sản Châu Phi, là một trong những đơn vị đi đầu trong nhập nguồn tôm sú bố mẹ gia hóa từ Hawaii (Mỹ), và được sản xuất với công nghệ tiên tiến, an toàn sinh học cao nên tôm giống sạch bệnh, sức đề kháng cao, đều cỡ, nuôi mau lớn, to con. Đây là nơi đáng tin cậy cho bà con chọn tôm giống chất lượng cao.

4.2. Thả giống: 

Nên thả sáng sớm hoặc chiều mát và thả trên gió.

– Tôm giống trước khi thả ra vuông cần thuần môi trường trước 15-20 phút tùy theo độ chênh lệch nhiệt độ, độ mặn và pH. 

– Có thể thuần môi trường bằng cách thả bọc tôm nổi trong vuông sau đó mở bao cho tôm bơi ra từ từ. Hay thuần trong dụng cụ sạch sau đó cho nước vuông vào từ từ. 

Lưu ý: + Dụng cụ thuần phải sạch, không mùi lạ (như thùng xốp mới, dụng cụ còn mùi hóa chất, dơ bẩn…) và tốt nhất nên cung cấp oxy trong suốt thời gian thuần.

+ Nên thông báo với nơi cung cấp tôm giống về độ mặn trước 2-5 ngày.

+ Đại lý nên phân phối tôm đến người nuôi và người nuôi nên thả tôm ra vuông ngây sau khi nghiệm thu xong, không nên để bọc hay thùng tôm nằm yên tĩnh quá lâu, vì tôm sẽ bị thiếu oxy cục bộ, yếu, cắn nhau. 

+ Đối với tôm giống Công ty Cổ phần Thủy sản Châu Phi đã thuần hóa theo yêu cầu cụ thể của từng vuông nên có thể thả ngây khi nhận tôm.

4.3. Mật độ và số lần thả giống: 

Tùy theo hiện trạng cơ sở hạ tầng, khả năng đầu tư và quản lý của từng hộ nuôi… chọn mật độ thả và số lần thả giống/vụ cho thích hợp với từng điều kiện cụ thể. Quy trình TSCP 1 khuyến cáo như sau:

(1) Tốt nhất thả 2-3 lần/vụ;    (2) Mật độ thả lần đầu từ 1-1,5 con/m2;    (3) Các lần sau từ 0,5-0,8 con/m2. 

Đảm bảo tổng mật độ thả nuôi (chung cho các lần thả giống, chưa tính thu tỉa) ≤ 2,5 con/m2 là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

  1. Bước V: Quản lý môi trường và sức khỏe tôm

5.1. Công việc quản lý

Quản lý môi trường và sức khỏe tôm nuôi nên thực hiện thường xuyên.

– Hàng ngày theo dõi màu nước, độ trong nước; quan sát màu sắc cơ thể, mang, hệ thống gan tụy, hệ thống tiêu hóa và độ sáng của mắt tôm, hành vi bơi lội, độ phản xạ của tôm.

– Tôm khỏe mạnh các phụ bộ nguyên vẹn; màu sắc tươi sáng; mang sạch; thân cứng chắc; không có biểu hiện đứt râu, phồng bóng nước, chấm đen, mềm; thức ăn đầy ruột.

– Kiểm tra tăng trọng: Nên định kỳ 10-15 ngày/lần kiểm tra trọng lượng tôm để xác định mức tăng trưởng và lên kế hoạch điều chỉnh thả giống bổ sung, thức ăn bổ sung (nếu cần thiết).

– Định kỳ 3-7 ngày kiểm tra độ kiềm, khí độc, độ mặn, độ sâu nước để kịp thời điều chỉnh.

Lưu ý: Thông thường tôm chuẩn bị lột sẽ mềm, vỏ sậm màu hơn; tôm vừa mới lột cũng mềm nhưng vỏ trong mỏng hơn.

5.2. Thông số chất lượng nước

Trong thực tế, các yếu tố môi trường được người nuôi quan tâm nhất ở mô hình tôm-lúa là: pH, độ kiềm, độ mặn, màu nước, độ trong, độ sâu, nhiệt độ, Ammonia tổng.

Khoảng dao động các yếu tố môi trường nuôi tôm thích hợp nhất

Thông số Đơn vị Khoảng thích hợp nhất
pH 7,2 – 8,2;  biến động trong ngày < 0,5
Ðộ kiềm mg/L 100 – 180
Ðộ mặn S‰ 10 – 25
Màu nước Vàng rơm, vàng xanh
Ðộ trong cm 25-40
Độ sâu ở mương cm 1,2 – 1,5
Nhiệt độ oC 28 – 33
Ammonia tổng cộng (NH4+-N) mg/L 3

5.3. Các giải pháp thực hiện quản lý môi trường và sức khỏe tôm

(1) Sử dụng vi sinh định kỳ

– Việc sử dụng vi sinh định kỳ trong quản lý môi trường và quản lý sức khỏe tôm nuôi là yêu cầu cần thiết và đã được nhiều nơi áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế. 

– Việc sử dụng vi sinh đúng cách, đúng liều, đúng thời gian không những giảm chi phí, môi trường nuôi được cải thiện, hạn chế vi khuẩn có hại phát triển, còn giúp tôm cải thiện tăng trưởng, đáp ứng miễn dịch và tăng sức đề kháng từ đó tôm ít bệnh và chất lượng tôm được nâng cao, ATTP. 

– Khuyến cáo nên sử dụng vi sinh Hawaii VS định kỳ 10-15 ngày/lần suốt vụ nuôi. Liều lượng 1 kg/5.000m2/lần.

(2) Duy trì tạo thức ăn tự nhiên và màu nước

– Đối với mô hình tôm-lúa, giai đoạn khoảng 20 ngày đầu có thể không cần bón phân gây màu. Tuy nhiên nếu những vuông nghèo dinh dưỡng, phèn nhiều thì nên bón phân nhẹ với liều 0,5 kg (DAP hoặc NPK hoặc Ure) / 5.000 m2. 

– Sau đó tốt nhất định kỳ 15-20 ngày/lần bón. Liều lượng từ 0,7-1 kg (DAP hay Ure, NPK)/5.000 m2/lần tùy màu nước và độ trong. 

– Định kỳ 10-15 ngày sử dụng Hawaii Mix+ để tạo trùn chỉ, luân trùng, copepods, ốc gạo… Liều lượng 1 bao 9kg/10.000m2. 

– Có thể sử dụng rơm bó thành từng bó (trọng lượng khoảng 2-3 kg) đặt ở mương khoảng cách từ 30-50m/bó để rơm phân hủy tạo thức ăn tự nhiên cho tôm. 

Lưu ý:  + Phân phải ngâm và hòa tan hoàn toàn trước khi tạt xuống mương (Không nên tạt trên trảng).

+ Việc bổ sung bó rơm chỉ nên thực hiện ở giai đoạn giữa và cuối vụ nuôi. 

+ Nên sử dụng xen kẽ giữa các lần bón phân và Hawaii Mix+

(3) Thay nước mới

Khi điều kiện môi trường xấu, có dấu hiệu biến động lớn hay tôm có những biểu hiện bất thường (như đóng rong, đóng khối đèn, mang đen, mang vàng, cụt râu, cụt đuôi, phồng bóng nước,…) cần tiến hành ngay việc thay nước mới hoặc cấp nước bổ sung để giúp cải thiện môi trường và sức khỏe tôm. Việc thay nước mới hoặc cấp nước bổ sung hợp lý sẽ giúp kích thích tôm lột xác nhanh, mau lớn.

Lưu ý: + Mỗi lần thay hoặc cấp nước mới từ 10-30% lượng nước trong vuông. Không nên thay hoặc cấp quá nhiều cho mỗi lần dễ gây sốc cho tôm. Có thể chia thay 2-3 ngày.

+ Cần chú ý chọn thời điểm nước tốt để thay hoặc cấp.

+ Đối với tôm sú gia hóa thường bơi lội nhiều hơn tôm sú thường (đặc biệt khi có nước mới tôm di chuyển nhiều đến vị trí nước mới) nên cần lưu ý khi thay hoặc cấp nước mới nên thực hiện từ từ hoặc dùng  lưới mành ngăn ở đoạn mương hoặc đoạn miệng gần cống để tránh thất thoát tôm.

(4) Sử dụng vôi

Mục tiêu của việc sử dụng vôi trong thời gian nuôi tôm là: ổn định pH và nhiệt độ (theo hướng nâng cao); tăng độ kiềm; khử phèn. Bên cạnh đó, vôi còn có tác dụng giúp tôm nhanh cứng vỏ sau khi lột.

 Lưu ý: + Tốt nhất nên sử dụng vôi vào ban đêm từ 19h-21h hoặc sáng sớm. Tránh sử dụng vôi  khi trời nắng.

+ Nên sử dụng vôi định kỳ 15-20 ngày/lần với liều lượng 10-25 kg/5.000m3. Và ngây sau thời điểm thay nước hoặc cấp nước mới xong. Và sau những ngày mưa lớn kéo dài.

(5) Sử dụng khoáng tạt

Môi trường biến động lớn, tôm chậm lột xác và chậm cứng vỏ, tôm không khỏe mạnh, sức đề kháng yếu dễ mẫn cảm với bệnh là một trong những yếu tố do khoáng chất trong môi trường (đất và nước) không đảm bảo; Đất canh tác lâu năm, sử dụng nhiều hóa chất tồn lưu (thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng trị bệnh,..) gây lão hóa… Do đó việc bổ sung khoáng chất để phục hồi môi trường nuôi và ổn định sức khỏe tôm là rất cần thiết.

– Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại khoáng chất đa – vi lượng (ở dạng đơn, hỗn hợp hay dạng muối) được sử dụng trong NTTS. Tuy nhiên, Hawaii K là tổ hợp khoáng chất phù hợp cho môi trường đất và nước vùng ĐBSCL. Quy trình khuyến cáo nên sử dụng định kỳ 10-15 ngày/lần, liều lượng 10 kg/5.000m2. 

Bước VI: Thu hoạch

– Tùy theo giá thị trường và mục tiêu kích cỡ tôm cần thu hoạch, người nuôi quyết định thời gian thu hoạch hợp lý để được giá cao nhất và sản lượng tôm cao nhất.

3/5 - (2 bình chọn)

Related Posts